Untitled Document
|
|
|
Tên nhiệm vụ |
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN NUÔI DƯỠNG KHÁC NHAU LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN CỦA BABA Ở AN GIANG |
|
Tổ chức chủ trì |
TRUNG TÂM KHUYẾN NGƯ VÀ GIỐNG THỦY SẢN |
|
Cơ quan cấp trên trực tiếp của tổ chức chủ trì |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
Cơ quan chủ quản |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
Cấp quản lý nhiệm vụ |
Cơ sở |
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ |
KS. TRẦN TIẾN HIỆP |
|
Lĩnh vực nghiên cứu |
40504. Nuôi trồng thuỷ sản |
|
Thời gian
bắt đầu |
01/12/2007 |
|
Thời gian
kết thúc |
01/12/2008 |
|
Năm viết
báo cáo |
2008 |
|
Nơi viết
báo cáo |
Trung tâm Khuyến ngư và giống thủy sản |
|
Số trang |
26 |
|
Tóm tắt |
Qua quá trình khảo sát tình hình chăn nuôi baba ở An Giang chúng tôi nhận thấy có 3 loại mô hình nuôi chính: Mô hình nuôi trong ao, mô hình nuôi trong bể nhân tạo và mô hình nuôi trong vèo. Trong đó mô hình nuôi trong vèo có hiệu quả kinh tế cao hơn so với nuôi trong ao và thấp nhất là nuôi trong bể nhân tạo.
Thí nghiệm nuôi dưỡng baba được bố trí theo 4 nghiệm thức với 3 lần lặp lại, nghiệm thức 1 sử dụng 100% cá biển tạp, nghiệm thức 2 sử dụng 25% ốc bưu vàng + 75% cá biển tạp, nghiệm thức 3 sử dụng 50% ốc bưu vàng + 50% cá biển tạp và cuối cùng nghiệm thức 4 sử dụng 100% ốc bưu vàng. Kết quả tăng trọng cao nhất là ở nghiệm thức 1 (765g), kế đến là nghiệm thức 2 (685g), nghiệm thức 3 (543g) và thấp nhất là nghiệm thức 4 (468g). Hệ số chuyển hóa thức ăn thấp nhất là nghiệm thức 1 (8.4 kg thức ăn/kg tăng trọng), nghiệm thức 2 (9.1 kg thức ăn/kg tăng trọng), nghiệm thức 3 (9.3 kg thức ăn/kg tăng trọng) và nghiệm thức 4 (9.5 kg thức ăn/kg tăng trọng).
Hiệu quả kinh tế cao nhất là nghiệm thức 1 (81.245 đồng/baba), nghiệm thức 2 (60.838 đồng/baba), nghiệm thức 3 (43.888 đồng/baba) và thấp nhất là nghiệm thức 4 (34.608 đồng/baba). |
|
Từ khoá |
thức ăn của baba |
|
Trạng thái |
Đã nghiệm thu |
|
|
Tìm kiếm cơ bản Tìm kiếm nâng cao
|
Copyright © by NASATI
Tel: 04-39349923 -
Fax: 04-39349127
|
|